Xin cho tôi hỏi môi giới bất động sản là gì? Mức hoa hồng môi giới bất động sản là bao nhiêu theo quy định hiện hành? – Huyền Dương (Long An)
Mục lục bài viết
Môi giới bất động sản là gì? Mức hoa hồng môi giới bất động sản là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
1. Môi giới bất động sản là gì?
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Bạn đang xem: Hoa hồng môi giới bất động sản là bao nhiêu
Trong đó, nội dung môi giới bất động sản bao gồm:
- Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.
- Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
- Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
(Điều 63 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
2. Mức hoa hồng môi giới bất động sản là bao nhiêu?
Cụ thể, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Trong đó, mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Như vậy pháp luật không quy định giới hạn về mức hoa hồng môi giới bất động sản là bao nhiêu, số tiền đó sẽ tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản.
(Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
3. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản năm 2024
Để kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, tổ chức, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại (ii).
(ii) Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
(iii) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
(Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
4. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
4.1. Về quyền
Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có các quyền sau đây:
- Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
- Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.
- Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.
- Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.
- Các quyền khác trong hợp đồng.
(Điều 66 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
4.2. Về nghĩa vụ
Các nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được quy định như sau:
- Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
Xem thêm: Bảng giá đất nghệ an cập nhập mới nhất 2020, bảng giá đất tỉnh nghệ an năm 2020
- Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
- Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
(Điều 67 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Luật chia hoa hồng môi giới nhà đất là một trong những vấn đề quan trọng được quy định trong lĩnh vực giao dịch bất động sản. Theo đó, hoa hồng môi giới nhà đất là khoản tiền môi giới nhận được từ chủ nhà đất khi họ đã giới thiệu khách hàng mua hoặc thuê bất động sản thành công.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về luật chia hoa hồng môi giới nhà đất, đặc biệt là tỷ lệ hoa hồng môi giới nhà đất cụ thể cho từng loại bất động sản như căn hộ, đất nền và cho thuê.
Để tránh những tranh chấp về chia sẻ hoa hồng sau khi giao dịch, các bên nên thỏa thuận rõ ràng tất cả các điều khoản trong hợp đồng môi giới trước khi bắt đầu giao dịch. Điều này sẽ giúp đảm bảo quyền lợi của từng bên và tránh những phiền toái không đáng có sau khi giao dịch được hoàn tất.
Điều khoản quy định cụ thể về chia hoa hồng trong hợp đồng môi giới
Hợp đồng môi giới phải có các điều khoản quy định cụ thể về tỷ lệ và phương thức tính toán hoa hồng, cũng như thời điểm thanh toán. Thông thường, hoa hồng sẽ được tính theo phần trăm trên giá trị giao dịch và được chia đều cho các bên liên quan.
Ngoài ra, hợp đồng còn cần quy định rõ các trường hợp xảy ra khi khách hàng không mua/bán hoặc thuê bất động sản sau khi đã được giới thiệu bởi môi giới.
Xử lý tranh chấp và khiếu nại về chia hoa hồng
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc khiếu nại về việc chia hoa hồng môi giới, các bên liên quan cần phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp. Cụ thể, các bên có thể sử dụng các phương pháp như đàm phán, thương lượng hoặc đưa vụ việc ra tòa án để giải quyết tranh chấp.
Đối với phương pháp đàm phán và thương lượng, các bên cần phải tổ chức cuộc họp để thảo luận về vấn đề và tìm ra các giải pháp phù hợp để giải quyết tranh chấp. Trong quá trình này, các bên cần phải tuân thủ nguyên tắc trung thực, tôn trọng lẫn nhau, và đưa ra các yêu cầu hợp lý để giải quyết vấn đề. Nếu các bên đạt được thỏa thuận, họ cần lập biên bản ghi nhận lại nội dung thỏa thuận và ký vào để đảm bảo tính pháp lý cho thỏa thuận này.
Trong trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận thông qua đàm phán và thương lượng, họ có thể đưa vụ việc ra tòa án để giải quyết. Tại tòa án, các bên cần đưa ra bằng chứng và lập luận để chứng minh mình đang là bên đúng, và yêu cầu tòa án xem xét, giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trong nhiều trường hợp, việc giải quyết tranh chấp bằng đàm phán và thương lượng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với đưa vụ việc ra tòa án. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, khi mà các bên không thể đạt được thỏa thuận thông qua đàm phán và thương lượng hoặc tranh chấp quá phức tạp, thì việc đưa vụ việc ra tòa án là cách tốt nhất để giải quyết tranh chấp.
Kết luận
Trong lĩnh vực giao dịch bất động sản, luật chia hoa hồng môi giới nhà đất là một trong những luật quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng cho các bên liên quan. Việc hiểu rõ về tỷ lệ hoa hồng môi giới cụ thể cho từng loại bất động sản và các điều khoản quy định cụ thể trong hợp đồng môi giới sẽ giúp người mua/bán hoặc cho thuê và môi giới có thể thực hiện giao dịch một cách thông suốt và thành công.